Huyết áp thấp là gì?

Huyết áp thấp bình thường có thể có hoặc không gây ra triệu chứng trên bệnh nhân. Nếu có triệu chứng thì thường là chóng mặt, ngất xỉu nặng hơn có thể đe dọa tính mạng. Nguyên nhân gây ra huyết áp thấp thường đa đạng và cách điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân đó.

Huyết áp thấp là gì? 

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ phân loại huyết áp lý tưởng là bình thường. Huyết áp lý tưởng thường thấp hơn 120/80 mmHg. Huyết áp thấp thường được coi là chỉ số huyết áp thấp hơn 90 mmHg đối với huyết áp tâm thu hoặc 60 mmHg đối với huyết áp tâm trương.

Triệu chứng huyết áp thấp

Những dấu hiệu và triệu chứng của huyết áp thấp

Các triệu chứng huyết áp thấp (hạ huyết áp) có thể bao gồm:

  • Nhìn mờ hoặc mờ dần;
  • Chóng mặt hoặc choáng váng;
  • Ngất xỉu;
  • Mệt mỏi;
  • Khó tập trung;
  • Buồn nôn.
Huyết áp thấp là gì?
Huyết áp thấp là gì? Triệu chứng của huyết áp thấp như thế nào?

Đối với một số người, huyết áp thấp có thể là dấu hiệu của tình trạng sức khỏe tiềm ẩn, đặc biệt là khi nó giảm đột ngột hoặc xuất hiện cùng với các triệu chứng.

Huyết áp giảm đột ngột có thể gây nguy hiểm. Chỉ thay đổi 20 mm Hg – ví dụ giảm từ 110 mm Hg tâm thu xuống 90 mm Hg tâm thu – có thể gây chóng mặt và ngất xỉu. Và với sự tụt giảm lớn, chẳng hạn như do chảy máu không kiểm soát, nhiễm trùng nặng hoặc phản ứng dị ứng, có thể đe dọa tính mạng.

Huyết áp quá thấp có thể dẫn đến một tình trạng được gọi là sốc. Các triệu chứng của sốc bao gồm:

  • Lú lẫn, đặc biệt ở người lớn tuổi;
  • Da lạnh;
  • Da xanh xao;
  • Thở nhanh, nông;
  • Mạch yếu và nhanh.

Nguyên nhân huyết áp thấp

Nguyên nhân dẫn đến huyết áp thấp

Các trường hợp sau có thể gây ra huyết áp thấp bao gồm:

  • Thai kỳ: Huyết áp thấp thường gặp trong 24 tuần đầu của thai kỳ. Huyết áp thường trở lại mức trước khi mang thai sau khi sinh.
  • Bệnh lý tim và van tim.
  • Các bệnh liên quan đến hormone (rối loạn nội tiết).
  • Mất nước: Sốt, nôn mửa, tiêu chảy nặng, lạm dụng thuốc lợi tiểu và tập thể dục gắng sức có thể dẫn đến mất nước.
  • Mất máu chẳng hạn như do chấn thương hoặc chảy máu bên trong, cũng làm giảm lượng máu, dẫn đến giảm huyết áp nghiêm trọng.
  • Nhiễm trùng nặng (nhiễm trùng huyết).
  • Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ).
  • Thiếu chất dinh dưỡng trong chế độ ăn uống. Hàm lượng vitamin B-12, folate và sắt thấp có thể khiến cơ thể không sản xuất đủ hồng cầu (thiếu máu), dẫn đến huyết áp thấp.

Một số loại thuốc có thể gây ra huyết áp thấp, bao gồm:

  • Thuốc lợi tiểu;
  • Thuốc chẹn alpha;
  • Thuốc chẹn beta;
  • Thuốc điều trị bệnh Parkinson;
  • Một số loại thuốc chống trầm cảm (thuốc chống trầm cảm ba vòng);
  • Thuốc điều trị rối loạn cương dương.

Nguy cơ huyết áp thấp

Những ai có nguy cơ huyết áp thấp?

Đối tượng tăng nguy cơ huyết áp thấp như: 

  • Mắc bệnh tim;
  • Mắc bệnh lý chuyển hóa, hoặc đang mang thai;
  • Có vấn đề về tâm lý;
  • Sử dụng một số thuốc;
  • Các trường hợp khác trình bày ở phần nguyên nhân gây bệnh.

Yếu tố làm tăng nguy cơ huyết áp thấp

Các yếu tố nguy cơ hạ huyết áp bao gồm:

  • Tuổi tác: Tụt huyết áp khi đứng hoặc sau khi ăn chủ yếu xảy ra ở người lớn trên 65 tuổi. Hạ huyết áp qua trung gian thần kinh chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em và người trẻ tuổi.
  • Thuốc men: Một số loại thuốc, bao gồm một số loại thuốc huyết áp, làm tăng nguy cơ huyết áp thấp.
  • Một số bệnh: Bệnh Parkinson, bệnh tiểu đường và một số bệnh.

Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa huyết áp thấp

Chế độ sinh hoạt:

Tùy thuộc vào lý do huyết áp thấp, các bước sau có thể giúp giảm hoặc ngăn ngừa các triệu chứng.

  • Uống nhiều nước, hạn chế rượu. 
  • Nhẹ nhàng chuyển từ tư thế nằm thẳng hoặc ngồi xổm sang tư thế đứng. Không ngồi khoanh chân.
  • Nếu các triệu chứng của huyết áp thấp bắt đầu trong khi đứng, hãy bắt chéo đùi và ép chặt. 
  • Tập thể dục thường xuyên. Mục tiêu chung là dành ít nhất 30 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi ngày. Tránh tập thể dục trong điều kiện nóng ẩm.

Huyết áp thấp là gì?

Chế độ dinh dưỡng:

  • Ăn các bữa ăn nhỏ, ít calo. Để giúp huyết áp không giảm mạnh sau bữa ăn, hãy ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày. Hạn chế thực phẩm giàu carbohydrate như khoai tây, gạo, mì ống và bánh mì.
  • Có thể uống một hoặc hai tách cà phê hoặc trà có chứa caffein vào bữa sáng. Tuy nhiên, caffein có thể gây mất nước, vì vậy hãy nhớ uống nhiều nước và các chất lỏng khác không có caffein.

Bảo vệ bản thân và gia đình ngay: Người bệnh huyết áp thấp không nên ăn gì?

Nguổn: Tổng hợp

Hotline (24/7)


08989 20 246
DMCA.com Protection Status